Việt Nam Danh_sách_các_thuộc_địa_và_xứ_bảo_hộ_của_Liên_bang_Đông_Dương

Tên gọiQuốc kỳTình trạngThời gianPhụ chú
Bắc Kỳ[1]
Bảo hộ1884 - 1949Thời gian 1884 - 1945: PhápNhà Nguyễn đồng trị.
Trung Kỳ[2]
Bảo hộ1884 - 1949Trung Kỳ và Bắc Kỳ hợp thành Đại Nam Quốc của Nhà Nguyễn.
Nam Kỳ[3]Thuộc địa1862 - 1946Năm 1945 thuộc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tuy nhiên không được Cao ủy Đông Dương thừa nhận.
Cộng hòa Tự trị Nam KỳBảo hộ1946 - 1948Thay đổi quốc kỳ (có hai sọc trắng và ba sọc xanh)
Khu Tự trị TháiKhu tự trị sắc tộc thiểu số1947 - 1950Còn được gọi là Xứ Thượng Bắc Đông Dương.
Mường Laynt1944 - 1953Trên danh nghĩa là một phần của xứ Thái, lãnh thổ tương ứng với huyện Mường Chà hiện nay.
Khu Tự trị Mèont1947 - 1950
Khu Tự trị Thổnt1947 - 1950
Khu Tự trị Nùngnt1947 - 1950
Khu Tự trị Mườngnt1947 - 1950
Xứ Thượng Nam Đông Dươngnt1946 - 1950Còn được gọi là Khu Tự trị Thượng Nam Đông Dương.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòaTự do1945 - 1954Tuyên bố độc lập và thực sự trở thành một quốc gia độc lập trên toàn Việt Nam từ 02/09/1945. Cuộc Tổng tuyển cử năm 1946 đã thực sự đưa VNDCH thành người địa diện chính thức, hợp pháp và duy nhất của nhân dân Việt Nam trên toàn ba miền Bắc-Trung-Nam.[4]
Quốc gia Việt NamLiên kết1948 - 1954Sau khi được Pháp công nhận nền độc lập trong Liên hiệp Pháp nhưng không quyền tự trị về kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự, đối ngoại.